Quy mô tổng nợ xấu các ngân hàng giảm tốc nhưng chất lượng kém đi, nợ "dưới tiêu chuẩn" chuyển sang nhóm "nghi ngờ" và "khả năng mất vốn" nhiều hơn.
Quy mô tổng nợ xấu các ngân hàng giảm tốc nhưng chất lượng kém đi, nợ "dưới tiêu chuẩn" chuyển sang nhóm "nghi ngờ" và "khả năng mất vốn" nhiều hơn.
Trên thị trường tài chính ngày nay, việc vay vốn để đầu tư kinh doanh, mua sắm nhà cửa không còn quá khó khăn. Tuy nhiên, với những người có lịch sử tín dụng không tốt, việc tìm kiếm ngân hàng cho vay nợ xấu có thể trở thành một thách thức lớn. Vậy danh sách ngân hàng cho vay nợ xấu hiện nay bao gồm những ngân hàng nào? Bài viết dưới đây sẽ cung cấp đến bạn câu trả lời chính xác nhất.
Căn cứ Điều 18 Thông tư 03/2013/TT-NHNN thì trường hợp khách hàng vay phát hiện thông tin tín dụng về bản thân có sai sót, khách hàng vay có quyền khiếu nại với CIC, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoặc tổ chức tự nguyện để yêu cầu kiểm tra, điều chỉnh lại thông tin, nhưng không được lợi dụng khiếu nại sai sự thật.
Việc khiếu nại có thể thực hiện qua hệ thống điện tử hoặc gửi bằng văn bản, trong đó phải nêu rõ lý do kèm theo các tài liệu, căn cứ chứng minh dữ liệu có sai sót.
Bước 1: Truy cập website: https://cic.gov.vn/#/register và điền các thông tin cần thiết: Họ và tên, ngày sinh, số điện thoại, email, số CMND/ CCCD, ngày cấp, nơi cấp, chọn giới tính, 2 ảnh CMND/ CCCD (mặt trước, mặt sau), ảnh chân dung, địa chỉ, tỉnh/ thành phố, quận huyện, phường xã. Điền mật khẩu và xác nhận.
Các thông tin cần điền để đăng ký tài khoản trên web CIC
Bước 2: Nhập mã OTP gửi về số điện thoại, nhấn Tiếp tục.
Bước 3: Nhân viên CIC sẽ gọi điện thoại để xác nhận thông tin.
Bước 4: Tạo tài khoản thành công, kết quả đăng ký, tên đăng nhập và mật khẩu sẽ được gửi qua SMS/ Email.
Bước 5: Đăng nhập qua https://cic.org.vn/ACBBox-CIC-External/faces/Login và kiểm tra lịch sử tín dụng tại phần Thông tin cá nhân.
Nhóm 1 bao gồm các khoản nợ như sau:
Khoản nợ trong hạn thanh toán và được NH đánh giá có khả năng thu hồi nợ.
Khoản nợ quá hạn tối đa 9 ngày và được NH đánh giá có khả năng thu hồi nợ quá hạn và thu hồi đầy đủ nợ gốc và lãi còn lại đúng hạn.
Các khoản nợ thuộc nhóm này bao gồm:
Cấp độ 5 là mức độ nợ xấu cao nhất, đồng nghĩa với việc khả năng trả nợ của người vay rất thấp. Ở cấp độ này, người vay gặp rất nhiều khó khăn khi muốn vay tiền tại ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng truyền thống. Ngân hàng sẽ kiểm tra kỹ lưỡng trước khi cho phép vay tiền và rủi ro cho ngân hàng cũng rất cao.
Để kiểm tra tình trạng nợ xấu của mình, bạn cũng có thể sử dụng dịch vụ tra cứu trực tuyến của CIC và thực hiện theo các bước sau:
Đầu tiên, bạn cần truy cập vào trang web chính thức của CIC. Đây là trang web cung cấp thông tin và dịch vụ liên quan đến tra cứu nợ xấu và tín dụng tại Việt Nam.
Sau khi truy cập vào trang web của CIC, bạn cần đăng ký một tài khoản cá nhân. Điền đầy đủ thông tin cá nhân theo yêu cầu của trang web và xác nhận đăng ký tài khoản.
Sau khi đăng ký tài khoản thành công, bạn cần xác minh danh tính của mình theo quy định của CIC. Thông thường, bạn sẽ cần cung cấp các giấy tờ tùy thân như CCCD, hộ chiếu và các thông tin liên quan khác.
Sau khi hoàn tất việc xác minh danh tính, bạn sẽ nhận được thông báo về việc hoàn tất quá trình đăng ký. Bạn có thể đăng nhập vào tài khoản cá nhân của mình trên trang web của CIC.
Sau khi đăng nhập vào tài khoản, bạn có thể sử dụng các tính năng tra cứu nợ xấu được cung cấp trên trang web của CIC. Nhập các thông tin cần thiết như số CCCD, họ tên và các thông tin liên quan để tiến hành tra cứu nợ xấu.
Bạn sẽ nhận được kết quả tra cứu nợ xấu từ CIC. Kết quả này sẽ cho biết tình trạng nợ xấu của bạn, bao gồm các thông tin về số tiền nợ, ngày quá hạn và các thông tin liên quan khác.
Đối với ngân hàng, theo quy định cấp tín dụng của NHNN Việt Nam, các ngân hàng thương mại chỉ hỗ trợ hoạt động tín dụng với khách hàng không có nợ xấu, tức là lịch sử tín dụng hoàn toàn sạch sẽ ở thời điểm vay tiền. Ngân hàng sẽ trực tiếp kiểm tra qua CIC để cân nhắc và quyết định.
Đối với người vay, nợ xấu gia tăng cùng bối cảnh nền kinh tế khiến hoạt động sản xuất kinh doanh (SXKD) ngày càng khó khăn. Điều này dẫn tới khả năng bị nợ xấu cũng cao hơn. Hoạt động kiểm tra nợ xấu thường xuyên và xử lý nợ kịp thời có tác dụng:
Cập nhật tình hình nợ xấu ngân hàng nhanh chóng, từ đó có hướng xử lý nợ phù hợp.
Lựa chọn giải pháp tài chính tốt nhất và phù hợp nhất với tình hình hoạt động SXKD của doanh nghiệp.
Cần thường xuyên kiểm tra nợ xấu
Ngân hàng thương mại là địa chỉ có thể cung cấp khoản vay tiêu dùng, vay tín chấp với chi phí lãi tốt nhất. Tuy nhiên, nếu đang có nợ xấu, ngân hàng sẽ từ chối ngay từ khâu thẩm định. Nếu không có nợ xấu, bạn sẽ cơ hội tiếp cận nguồn vốn chi phí hấp dẫn của ngân hàng với khả năng duyệt vay cao.
Các khoản nợ dưới tiêu chuẩn bao gồm:
Khoản nợ quá hạn trên 90 ngày đến 180 ngày.
Khoản nợ được cơ cấu nợ lần đầu còn quá hạn tối đa 29 ngày theo lịch trả nợ đã cơ cấu.
Khoản nợ được cơ cấu thời gian trả nợ lần thứ hai.
Khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không còn đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng.
Khoản nợ quá hạn từ 181 - 360 ngày.
Khoản nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 30 đến dưới 90 ngày so với hạn trả nợ đã được gia hạn.
Khoản nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần hai quá hạn dưới 30 ngày theo lịch trả nợ đã cơ cấu.
Trong quá trình vay tiền, việc hiểu rõ về cấp độ nợ xấu là vô cùng quan trọng để tránh những rủi ro không mong muốn. Hiện nay, nợ xấu được chia ra theo 5 cấp độ khác nhau, cụ thể 5 như:
Cấp độ 1 - Nợ đủ tiêu chuẩn: Đây là cấp độ nợ xấu nhẹ nhất, thường do việc trả tiền muộn quá hạn trong vòng 10 ngày.
Cấp độ 2 - Nợ cần chú ý: Là cấp độ nợ xấu mà người vay phải đối mặt khi trả nợ muộn trong khoảng từ 10 đến 90 ngày.
Cấp độ 3 - Nợ dưới tiêu chuẩn: Khi người vay trả nợ muộn trong khoảng từ 90 đến 180 ngày. Điểm số tín dụng của người vay sẽ giảm sút đáng kể và việc vay tiền sau này cũng sẽ gặp nhiều khó khăn hơn.
Cấp độ 4 - Nợ có nghi ngờ: Đây là cấp độ nợ xấu nghiêm trọng, khi người vay trả nợ muộn trong khoảng từ 180 đến 360 ngày. Lãi suất và phí trễ hạn sẽ tăng lên đáng kể và có thể ảnh hưởng lớn đến khả năng vay tiền trong tương lai.
Cấp độ 5 - Nợ có khả năng mất vốn: Đây là cấp độ nợ xấu cao nhất, khi người vay trả nợ muộn vượt quá 360 ngày. Khi rơi vào cấp độ này, điểm số tín dụng của người vay sẽ giảm sút nhanh chóng và có thể gây ra những hậu quả nghiêm trọng đối với tài chính cá nhân.
Dưới đay là một số câu hỏi liên quan đến vấn đề nợ xấu mà bạn có thể cần biết:
Nợ xấu ngân hàng được hiểu là các khoản nợ khó đòi khi người vay không thể trả nợ khi đến hạn phải thanh toán như đã cam kết trong hợp đồng tín dụng với ngân hàng.
Theo quy định tại khoản 8 Điều 3 Thông tư 11/2021/TT-NHNN thì nợ xấu (NPL) là nợ xấu nội bảng, gồm nợ thuộc các nhóm 3, 4 và 5.
Dẫn chiếu khoản 1 Điều 10 Thông tư 11/2021/TT-NHNN, theo phương pháp định lượng thì nhóm nợ được xem là nợ xấu ngân hàng gồm:
(1) Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:
- Khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày (Trừ khoản nợ được phân loại vào nhóm nợ có rủi ro cao hơn).
- Khoản nợ gia hạn nợ lần đầu còn trong hạn (Trừ khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phân loại lại vào nhóm nợ có rủi ro thấp hơn (kể cả nhóm 1), khoản nợ được phân loại vào nhóm nợ có rủi ro cao hơn.).
- Khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo thỏa thuận (Trừ khoản nợ được phân loại vào nhóm nợ có rủi ro cao hơn.)
- Khoản nợ thuộc một trong các trường hợp sau đây chưa thu hồi được trong thời gian dưới 30 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi:
+ Khoản nợ vi phạm quy định tại các khoản 1, 3, 4, 5, 6 Điều 126 Luật Các tổ chức tín dụng (đã sửa đổi, bổ sung);
+ Khoản nợ vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 Điều 127 Luật Các tổ chức tín dụng (đã sửa đổi, bổ sung);
+ Khoản nợ vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 5 Điều 128 Luật Các tổ chức tín dụng (đã sửa đổi, bổ sung);
- Khoản nợ trong thời hạn thu hồi theo kết luận thanh tra, kiểm tra;
- Khoản nợ phải thu hồi theo quyết định thu hồi nợ trước hạn của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do khách hàng vi phạm thỏa thuận với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chưa thu hồi được trong thời gian dưới 30 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi;
- Khoản nợ được phân loại vào nhóm 3 theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 10 Thông tư này.
- Khoản nợ phải phân loại vào nhóm 3 theo quy định tại khoản 4 Điều 8 Thông tư này.
(2) Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm:
- Khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày (Trừ khoản nợ được phân loại vào nhóm nợ có rủi ro cao hơn).
- Khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn đến 90 ngày theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu (Trừ khoản nợ được phân loại vào nhóm nợ có rủi ro cao hơn).
- Khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai còn trong hạn (Trừ khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phân loại lại vào nhóm nợ có rủi ro thấp hơn (kể cả nhóm 1), khoản nợ được phân loại vào nhóm nợ có rủi ro cao hơn.).
- Khoản nợ quy định tại điểm c(iv) khoản 1 Điều 10 Thông tư 11/2021/TT-NHNN chưa thu hồi được trong thời gian từ 30 ngày đến 60 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi.
- Khoản nợ phải thu hồi theo kết luận thanh tra, kiểm tra nhưng quá thời hạn thu hồi theo kết luận thanh tra, kiểm tra đến 60 ngày mà chưa thu hồi được.
- Khoản nợ phải thu hồi theo quyết định thu hồi nợ trước hạn của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do khách hàng vi phạm thỏa thuận với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chưa thu hồi được trong thời gian từ 30 ngày đến 60 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi;
- Khoản nợ được phân loại vào nhóm 4 theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 10 Thông tư này.
- Khoản nợ phải phân loại vào nhóm 4 theo quy định tại khoản 4 Điều 8 Thông tư này.
(3) Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:
- Khoản nợ quá hạn trên 360 ngày;
- Khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 91 ngày trở lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
- Khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai;
- Khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên (Trừ khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phân loại lại vào nhóm nợ có rủi ro thấp hơn (kể cả nhóm 1)).
- Khoản nợ quy định tại điểm c(iv) khoản 1 Điều này chưa thu hồi được trên 60 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi;
- Khoản nợ phải thu hồi theo kết luận thanh tra, kiểm tra nhưng quá thời hạn thu hồi theo kết luận thanh tra, kiểm tra trên 60 ngày mà chưa thu hồi được;
- Khoản nợ phải thu hồi theo quyết định thu hồi nợ trước hạn của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do khách hàng vi phạm thỏa thuận với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chưa thu hồi được trên 60 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi;
- Khoản nợ của khách hàng là tổ chức tín dụng đang được kiểm soát đặc biệt, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang bị phong tỏa vốn và tài sản;
- Khoản nợ được phân loại vào nhóm 5 theo quy định tại khoản 3 Điều 10 Thông tư này.
- Khoản nợ phải phân loại vào nhóm 5 theo quy định tại khoản 4 Điều 8 Thông tư này.
Nợ xấu ngân hàng (Hình từ Internet)