Xklđ Úc 2022 Lương Tháng 6 Chưa Có Lương Hưu

Xklđ Úc 2022 Lương Tháng 6 Chưa Có Lương Hưu

Tuổi nghỉ hưu, tháng bắt đầu nhận lương hưu trong năm 2022 được thực hiện theo Nghị định 135/2020/NĐ-CP

Tuổi nghỉ hưu, tháng bắt đầu nhận lương hưu trong năm 2022 được thực hiện theo Nghị định 135/2020/NĐ-CP

Bảng tra cứu tuổi nghỉ hưu, tháng bắt đầu nhận lương hưu

Tuổi nghỉ hưu, tháng bắt đầu nhận lương hưu được cập nhật theo Bảng 2. (trong điều kiện lao động bình thường) và Bảng 3. (trong trường hợp về hưu sớm) dưới đây:

Bảng 2. Bảng tra cứu tuổi nghỉ hưu, tháng bắt đầu nhận lương hưu theo tháng, năm sinh của NLĐ nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường.

Bảng 3. Bảng tra cứu tuổi nghỉ hưu, tháng bắt đầu nhận lương hưu theo tháng, năm sinh của NLĐ trong trường hợp về hưu sớm.

Sáng 13/11, với 428/430 đại biểu tham gia biểu quyết tán thành, Quốc hội đã thông qua Nghị quyết về dự toán ngân sách nhà nước năm 2025.

Theo đó, Quốc hội quyết nghị số thu ngân sách nhà nước là hơn 1.966.839 tỉ đồng. Sử dụng 60.000 tỉ đồng nguồn tích lũy cho cải cách tiền lương của ngân sách Trung ương và 50.619 tỉ đồng nguồn cải cách tiền lương của ngân sách địa phương đến hết năm 2024 còn dư chuyển sang bố trí dự toán năm 2025 của các bộ, cơ quan trung ương và địa phương để thực hiện mức lương cơ sở 2,34 triệu đồng/tháng; tổng số chi ngân sách nhà nước là 2.548.958 tỉ đồng.

Mức bội chi ngân sách nhà nước là 471.500 tỉ đồng, tương đương 3,8% tổng sản phẩm trong nước (GDP), gồm: Bội chi ngân sách trung ương là 443.100 tỉ đồng, tương đương 3,6%GDP; bội chi ngân sách địa phương là 28.400 tỉ đồng, tương đương 0,2%GDP.

Tổng mức vay của ngân sách nhà nước là 835.965 tỉ đồng.

Về thực hiện chính sách tiền lương, một số chính sách xã hội, Quốc hội quyết định chưa tăng tiền lương khu vực công, lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng, trợ cấp ưu đãi người có công trong năm 2025.

Các bộ, cơ quan trung ương, địa phương tiếp tục thực hiện các giải pháp tạo nguồn cải cách chính sách tiền lương theo quy định. Cho phép tiếp tục loại trừ một số khoản thu khi tính số tăng thu ngân sách địa phương dành để cải cách tiền lương.

Cho phép từ ngày 1/7/2024 được mở rộng phạm vi sử dụng nguồn tích lũy cho cải cách tiền lương của ngân sách trung ương để điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng, trợ cấp ưu đãi người có công và tinh giản biên chế.

Cho phép sử dụng nguồn cải cách tiền lương của ngân sách địa phương để thực hiện các chính sách an sinh xã hội do Trung ương ban hành và tinh giản biên chế.

Cho phép các địa phương sử dụng nguồn cải cách tiền lương còn dư để đầu tư cho các dự án kết nối vùng, kết nối quốc gia, các công trình trọng điểm quốc gia thực hiện tại địa phương theo quy định của cấp có thẩm quyền. Thực hiện trong trường hợp địa phương có nguồn dư lớn, cam kết bảo đảm nguồn kinh phí cải cách tiền lương và thực hiện các chính sách an sinh xã hội do Trung ương ban hành cho cả lộ trình đến năm 2030 và không đề nghị ngân sách Trung ương hỗ trợ.

Bổ sung dự toán thu ngân sách Trung ương năm 2024 nguồn vốn viện trợ không hoàn lại là 21.284 triệu đồng và bổ sung tương ứng dự toán chi thường xuyên năm 2024 nguồn vốn viện trợ không hoàn lại là 21.284 triệu đồng cho các bộ, cơ quan Trung ương và địa phương, gồm: Liên hiệp các Tổ chức hữu nghị Việt Nam là 2.115 triệu đồng chi sự nghiệp quản lý hành chính; Bộ Giao thông Vận tải là 567 triệu đồng chi sự nghiệp giáo dục - đào tạo và dạy nghề; UBND tỉnh Quảng Bình là 18.602 triệu đồng chi sự nghiệp kinh tế.

Điều chỉnh dự toán chi thường xuyên nguồn vốn viện trợ không hoàn lại nước ngoài năm 2024 của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội như sau: Giảm 54.004 triệu đồng chi sự nghiệp kinh tế; tăng 40.513 triệu đồng chi sự nghiệp giáo dục - đào tạo và dạy nghề; tăng 12.740 triệu đồng, chi sự nghiệp bảo đảm xã hội; tăng 751 triệu đồng, chi sự nghiệp khoa học công nghệ.

Điều chỉnh tăng 360.245 triệu đồng vốn vay lại nước ngoài năm 2024 cho 7 địa phương; đồng thời điều chỉnh giảm 406.035 triệu đồng dự toán vốn vay lại nước ngoài năm 2024 của 12 địa phương.

Bổ sung dự toán thu phí chứng nhận xuất xứ hàng hóa năm 2024 do Bộ Công Thương tổ chức thu là 118.591 triệu đồng, trong đó: số nộp ngân sách trung ương năm 2024 là 75.341 triệu đồng; số thu phí để lại cho Bộ Công Thương là 43.250 triệu đồng.

Giao Chính phủ bổ sung dự toán chi cho Bộ Công Thương từ nguồn thu phí chứng nhận xuất xứ hàng hóa để lại năm 2024 là 43.250 triệu đồng để chi cho nhiệm vụ theo quy định của pháp luật.

Lộ trình điều chỉnh tuổi nghỉ hưu của người lao động

Trong năm 2022, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 06 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 08 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam cho đến khi đủ 62 tuổi vào năm 2028 và cứ mỗi năm tăng thêm 04 tháng đối với lao động nữ cho đến khi đủ 60 tuổi vào năm 2035.

Bên cạnh đó, khoản 2 Điều 4 Nghị định 135/2020/NĐ-CP đã quy định về lộ trình điều chỉnh tuổi nghỉ hưu của người lao động được thực hiện theo bảng dưới đây:

Bảng 1. Lộ trình điều chỉnh tuổi nghỉ hưu của của người lao động